Khái niệm, phân loại xe ô tô lưu thông đường bộ hiện nay

CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ MINH HẢI 06/12/2019 0 nhận xét

Ô tô (phương ngữ Bắc Bộ) hay xe hơi (phương ngữ Nam Bộ) là loại phương tiện giao thông chạy bằng 4 bánh có chở theo động cơ của chính nó. Tên gọi ô-tô được nhập từ tiếng Pháp (automobile), tên tiếng Pháp xuất phát từ từ auto (tiếng Hy Lạp, nghĩa là tự thân) và từ mobilis (tiếng La Tinh, nghĩa là vận động). Từ automobile ban đầu chỉ những loại xe tự di chuyển được gồm xe không ngựa và xe có động cơ. Còn từ ô tô trong tiếng Việt chỉ dùng để chỉ các loại có 4 bánh. Chữ "xe hơi" bắt nguồn từ chữ Hoa 汽车, phát âm theo Hán Việt là khí xa. Còn người Nhật gọi xe hơi là 自動車 (Tự động xa) nghĩa là xe tự động. Các kiểu khác nhau của xe hơi gồm các loại xe: xe buýt, xe tải. Nhưng bản thân xe con (xe hơi) hay xe tải, xe buýt cũng có rất nhiều loại, chỉ giống nhau đều là ô tô. 

Đã bao giờ bạn tự hỏi có bao nhiêu loại ô tô? tên gọi là gì? phân loại và nhận biết chúng thế nào?

Bài viết dưới đây sẽ cũng bạn đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên.
 

Khái niệm, phân loại xe ô tô ​


1. Estate car: xe có khoang hành lý riêng phía sau

2. Four wheel drive: xe 2 cầu, xe có khả năng truyền lực dẫn động từ động cơ ( moment xoắn ) xuống 4 bánh xe cùng lúc

3. Minivan: là một loại xe cao, lớn, tất cả các ghế có thể di chuyển hoặc tháo rời để chở hàng hóa

4. Sport car: xe thể thao, đẹp mắt, thường có 2 chỗ ngồi, dòng xe này thường có dung tích động cơ lớn, moment xoắn lớn, có thể tăng tốc nhanh trong một khoảng thời gian rất ngắn. Đặc biệt rất đắt tiền.
 

Khái niệm, phân loại xe ô tô con ​


5. Convertible car: xe mui trần hoặc xe có mui xếp

6. Sedan car: thường là xe có gầm thấp, thân xe được phân thành 3 khu vực riêng biệt: khoang máy, khoang hành khách, khoang hành lý trong đó khoang hành lý và khoang máy có thể hoán đổi vị trí cho nhau tùy theo thiết kế.

7. Hatchback: là một dòng xe 4-5 chỗ, có 5 cửa, cửa sau mở lên trên để chất - xếp hành lý, hàng ghế thứ 2 có thể gập xuống tăng diện tích khoang chứa hành lý.

8. CUV: kết cấu khung liền thân, dòng xe thể thao đa dụng, có cả tính năng của dòng crossover và hatchback. Về cơ bản CUV và SUV khá giống nhau. SUV và CUV về cơ bản có chung khung sườn xe van ( khung gầm rời ), kết cấu nặng, đầm chắc. CUV được thiết kế cải tiến kiểu khung sườn unibody ( thân xe liền khung ), nhẹ hơn, linh hoạt hơn, ít tiêu hao nhiên liệu hơn nhưng giá thành đắt hơn kiểu xe SUV cùng phân khúc.

9. SUV: khung gầm chassis,  xe thể thao đa dụng, được phát triển trên khung gầm xe xe van hoặc mini van ( body on frame ), động cơ mạnh, gầm cao, thường có từ 5-7 chỗ, có thể vận hành tốt trên nhiều địa hình.

10. Couple (xe 2 cửa): nguyên bản là dòng xe 2 cửa, mui kín, gần giống xe sedan, mái dốc về sau, không có cột B. Tuy nhiên, về sau có những biến thể của xe couple nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng: couple 4 cửa ( Mer CLS ) Sport couple, QUad couple, Combi Couple,...

11. Pick-up (xe bán tải): một chiếc SUV nhưng lại có thùng chở hàng phía sau và là một loại hình của xe tải lai với xe ô tô chở khách, còn gọi là xe bán tải.

12. Bus (xe buýt, xe khách): xe chở người số ghế từ 16 đến 45 chỗ, kết cấu khung chassis, khoang khách rộng rãi, chuyên dùng đưa đón đường xa, số lượng khác lớn.

13. Truck (xe tải): xe có kết cấu khung gầm chassis điển hình, có hệ thống và kết cấu thân xe khác nhau phục vụ chức năng, công việc khác nhau như: xe vận tải chở hàng, xe cẩu tự hành, xe môi trường, xe quét đường, xe nâng người làm việc trên cao, xe ô tô cứu hộ ...và rất nhiều loại xe chuyên dùng khác.

Khái niệm, phân loại xe ô tô tải chuyên dùng

14. Head tractor (xe ô tô đầu kéo): Loại xe có kết cấu khung gầm chassis chiều dài ngắn nhưng chắc đầm, số trục 4x2, 6x4 hoặc 8x4, công suất động cơ lớn, momen lớn, chạy disel hoặc điện, dùng để kéo rơ mooc hoặc semi rơ mooc phía sau. Xe thuộc dạng siêu trường, siêu trọng.
...
Và một số loại xe ô tô đặc biệt khác rất mong được giới thiệu trong bài viết sau.

Nguồn: sưu tầm& oto-hui.com

popup

Số lượng:

Tổng tiền: